BẠCH THƯỢC
(Rễ)
Radix
Paeoniae lactiflorae
Rễ đã cạo bỏ lớp bần
và chế biến khô của cây Thược dược (Paeonia
lactiflora Pall.), họ Hoàng liên (Ranunculaceae).
Mô tả
Rễ
hình trụ tròn, thẳng hoặc đôi khi hơi uốn
cong, hai đầu phẳng; đều nhau hoặc một
đầu to hơn, dài 10 - 20 cm, đường kính 1 - 2,0
cm. Mặt ngoài hơi trắng hoặc hồng nhạt,
nhẵn hoặc đôi khi có nếp nhăn dọc và
vết tích của rễ nhỏ. Đôi khi còn vỏ ngoài
màu nâu thẫm. Chất rắn chắc, nặng, khó bẻ
gẫy. Mặt cắt phẳng màu trắng ngà hoặc
hơi phớt hồng. Mô mềm vỏ hẹp. Không có mùi,
vị hơi đắng, hơi chua.
Bột
Bột
màu trắng. Soi kính hiển vi thấy: Các khối tinh
bột bị hồ hóa. Tinh thể calci oxalat đường
kính 11 - 35 µm xếp thành hàng hay rải rác trong tế bào mô
mềm; mạch mạng có đường kính 20 - 65 µm.
Sợi gỗ dài, đường kính 15 - 40 µm, thành dày hơi
hoá gỗ.
Định tính
Phương pháp sắc ký lớp
mỏng (Phụ lục 5.4).
Bản
mỏng:
Silica gel G
Dung
môi khai triển: Cloroform - ethyl acetat - methanol - acid formic (40 :
5 : 10 : 0,2).
Dung
dịch thử: Lấy 0,5 g bột
dược liệu, thêm 10 ml ethanol
(TT), lắc kỹ trong 5 phút, lọc. Bốc hơi
dịch lọc đến khô, hòa tan cắn trong 2 ml ethanol 96% (TT) được
dung dịch thử.
Dung
dịch đối chiếu: Hòa tan chất
đối chiếu paeoniflorin trong ethanol (TT) được dung dịch có chứa 1
mg paeoniflorin trong 1 ml. Nếu không có paeoniflorin thì dùng 0,5 g
bột Bạch thược (mẫu chuẩn), tiến hành
chiết trong cùng điều kiện như dung dịch
thử.
Cách tiến hành: Chấm riêng rẽ 10 ml mỗi dung dịch trên lên bản
mỏng. Triển khai sắc ký xong, lấy bản mỏng
ra để khô ở nhiệt độ phòng. Phun dung dịch vanilin 5% trong acid
sulfuric (TT), sấy bản mỏng đến khi xuất
hiện rõ vết. Trên sắc ký đồ, dung dịch
thử phải có vết cùng giá trị Rf và màu sắc với vết của
paeoniflorin trên sắc ký đồ của dung dịch
đối chiếu. Hoặc nếu dùng dược
liệu chuẩn để chuẩn bị dung dịch đối
chiếu thì trên sắc ký đồ của dung dịch
thử phải có các vết cùng giá trị Rf và màu sắc với các
vết trên sắc ký đồ của dung dịch
đối chiếu.
Độ ẩm
Không
quá 12% (Phụ lục 9.6).
Tạp chất
Không
quá 0,5% (Phụ lục 12.11).
Kim loại nặng
Không
quá 5 ppm chì, 0,3 ppm cadmi, 2 ppm arsen, 0,2 ppm thuỷ ngân và 20 ppm đồng.
Dùng phương pháp quang phổ nguyên tử phát xạ và
hấp thụ (Phụ lục 4.4).
Chế biến
Đào
lấy rễ, rửa sạch đất cát, cắt bỏ
đầu đuôi và rễ con, cạo sạch vỏ ngoài sau
đó luộc chín hoặc luộc chín rồi bỏ vỏ,
phơi khô hoặc thái lát phơi khô.
Bào chế
Lấy
rễ chưa thái lát, làm ẩm, ủ mềm, thái lát
phơi khô.
Bảo quản
Để
nơi khô, mát, tránh mốc, mọt.
Tính vị, quy kinh
Khổ,
toan, vi hàn. Vào các kinh tỳ, can, phế.
Công
năng, chủ trị
Bổ
huyết, dưỡng âm, thư cân, bình can, chỉ
thống. Chủ trị: Huyết hư, da xanh xao, đau
sườn ngực, mồ hôi trộm, kinh nguyệt không
đều, âm hư phát sôt,chóng mặt đau đầu,
chân tay co rút, đau bụng do can khắc tỳ.
Cách dùng, liều lượng
Ngày
dùng 8 -12 g, dạng thuốc sắc, hoặc thuốc hoàn.
Thường phối hợp với các vị thuốc khác.
Kiêng
kỵ
Đầy
bụng không nên dùng. Không dùng cùng Lê lô.